Hiện nay, khi tham gia giao thông trên đường chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy phần lớn phương tiện tham gia giao thông tại Việt Nam là xe máy. Đây là phương tiện phổ biến và dễ dàng di chuyển tại Việt Nam. Tuy nhiên khi tham gia giao thông không phải ai cũng chấp hành đúng quy định của luật giao thông đặc biệt là những người tham gia giao thông bằng xe máy. Chính bởi vậy luật giao thông xe máy đã được sửa đổi bổ sung những quy định mới chặt chẽ, mang tính răn đe cao hơn để đảm bảo sự tuân thủ của người tham gia giao thông cũng như đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
NHỮNG QUY ĐỊNH MỚI CỦA LUẬT GIAO THÔNG XE MÁY
Luật giao thông xe máy được sửa đổi bổ sung qua NGHỊ ĐỊNH 100/2019/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
Theo đó, có quy định luật giao thông đường bộ xe máy mới nhằm hiện thực hóa quy định cấm người đã uống rượu, bia rồi mà còn tham gia giao thông tại Luật phòng chống tác hại của rượu, bia 2019.
Cụ thể, người nào chỉ cần uống rượu, bia (dù uổng ít) mà điều khiển xe mô tô, xe gắn máy cũng bị xử phạt (hiện hành, có nồng độ cồn vượt 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở mới bị xử phạt).
Đồng thời, lần đầu tiên quy định xử phạt người uống rượu, bia mà còn lái xe đạp tham gia giao thông.
“Nghị định 100/2019 đã có những chế tài mạnh (nhiều quy định xử phạt mới, mức phạt tăng cao), đủ sức răn đe người uống rượu, bia mà còn điều khiển phương tiện giao thông sẽ phần nào giảm bớt số vụ tai nạn giao thông do rượu, bia gây ra. Đồng thời, các cơ quan báo chí, truyền thông… cần đẩy mạnh tuyên truyền quy định mới này để người dân được biết, thực hiện đúng nhằm đảm bảo an toàn giao thông cho bản thân và người khác”
Tại Nghị định 100/2019, đã tăng mức phạt từ 2 đến 4 lần đối với “xe không chính chủ”, cụ thể như sau:
– Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng (trước đây là 100.000 đồng đến 200.000 đồng) đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng (trước đây là 200.000 đồng đến 400.000 đồng) đối với tổ chức là chủ xe nếu không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô.
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng (trước đây là 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng) đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng (trước đây là 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng) đối với tổ chức là chủ xe nếu không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô.
Nghị định 100/2019/NĐ-CP bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2020 và thay thế cho Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
MỨC PHẠT CÁC LỖI GIAO THÔNG CƠ BẢN
STT |
Lỗi |
Mức phạt tại Nghị định 100/2019 |
Mức phạt tại Nghị định 46/2016 |
1 |
Không xi nhan khi chuyển làn |
100.000 – 200.000 đồng |
80.000 – 100.000 đồng |
2 |
Không xi nhan khi chuyển hướng |
400.000 – 600.000 đồng |
300.000 – 400.000 đồng |
3 |
Chở theo 02 người |
200.000 – 300.000 đồng |
100.000 – 200.000 đồng |
4 |
Chở theo 03 người |
400.000 – 600.000 đồng (tước Bằng từ 01 – 03 tháng) |
300.000 – 400.000 đồng |
5 |
Không xi nhan, còi khi vượt trước |
100.000 – 200.000 đồng |
60.000 – 80.000 đồng |
6 |
Dùng điện thoại, thiết bị âm thanh (trừ thiết bị trợ thính) |
600.000 – 01 triệu đồng (tước Bằng từ 01 – 03 tháng) |
100.000 – 200.000 đồng |
7 |
Vượt đèn đỏ |
600.000 – 01 triệu đồng (tước Bằng từ 01 – 03 tháng) |
300.000 – 400.000 đồng |
8 |
Sai làn |
400.000 – 600.000 đồng |
300.000 – 400.000 đồng |
9 |
Đi ngược chiều |
01 – 02 triệu đồng |
300.000 – 400.000 đồng |
10 |
Đi vào đường cấm |
400.000 – 600.000 đồng |
300.000 – 400.000 đồng |
11 |
Không gương chiếu hậu |
100.000 – 200.000 đồng |
80.000 – 100.000 đồng |
12 |
Không mang Bằng |
100.000 – 200.000 đồng |
80.000 – 100.000 đồng |
13 |
Không có Bằng |
800.000 đồng – 1.2 triệu đồng |
800.000 đồng – 1.2 triệu đồng |
14 |
Không mang đăng ký xe |
100.000 – 200.000 đồng |
80.000 – 120.000 đồng |
15 |
Không có đăng ký xe |
300.000 – 400.000 đồng |
300.000 – 400.000 đồng |
16 |
Không có hoặc không mang bảo hiểm |
100.000 – 200.000 đồng |
80.000 – 120.000 đồng |
17 |
Không đội mũ bảo hiểm |
200.000 – 300.000 đồng |
100.000 – 200.000 đồng |
18 |
Vượt phải |
400.000 – 600.000 đồng |
300.000 – 400.000 đồng |
19 |
Dừng, đỗ không đúng nơi quy định |
200.000 – 300.000 đồng |
100.000 – 200.000 đồng |
20 |
Có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 mg/100 ml máu hoặc dưới 0.25 mg/1 lít khí thở |
02 – 03 triệu đồng (tước Bằng từ 10 – 12 tháng) |
Không phạt |
21 |
Nồng độ cồn vượt quá 50 mg đến 80 mg/100 ml máu hoặc vượt quá 0.25 đến 0.4 mg/1 lít khí thở |
04 – 05 triệu đồng (tước Bằng từ 16 – 18 tháng) |
01 – 02 triệu đồng |
22 |
Nồng độ cồn vượt quá 80 mg/100 ml máu hoặc vượt quá 0.4 mg/1 lít khí thở |
06 – 08 triệu đồng (tước Bằng từ 22 – 24 tháng) |
03 – 04 triệu đồng |
23 |
Chạy quá tốc độ quy định từ 05 đến dưới 10 km/h |
200.000 – 300.000 đồng |
100.000 – 200.000 đồng |
24 |
Chạy quá tốc độ quy định từ 10 đến 20 km/h |
600.000 đồng – 01 triệu đồng |
500.000 đồng – 01 triệu đồng |
25 |
Chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h |
04 – 05 triệu đồng (tước Bằng từ 02 – 04 tháng) |
03 – 04 triệu đồng |
Trên đây là những quy định về luật giao thông xe máy nếu trong quá trình tìm hiểu, quý khách chưa rõ xin vui lòng liên hệ tới đường dây nóng của Luật Loan Loan hoặc qua Email; chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp những thắc mắc của quý khách.
Rất mong được đồng hành cùng với quý khách hàng!